Thị trường chứng khoán ngày nay đã trở thành một nơi đầu tư phổ biến của mọi người. Cuộc sống hàng ngày của chúng ta luôn tràn ngập các thông tin về cổ phiếu. Trên các tờ báo nước ngoài đều có những trang dành riêng cho việc liệt kê giá cả thị trường cổ phiếu. Nếu bạn không quen lối viết tắt để tiết kiệm chỗ, rất khó hiểu cặn kẽ những trang này.

Ngày xưa khi chưa có mạng vi tính, các thị trường chứng khoán hoạt động nhờ vào ticker tape, là dải băng in chi tiết giá cả lên xuống của các cổ phiếu chính. Ngày nay, ticker tape biến mất, thay vào đó là the computerized quote machine, một màn hình vi tính nối mạng có thể cung cấp mọi chi tiết cần thiết cho người mua chứng khoán. Những dãy thông tin trên màn hình vẫn được gọi là tape. Trên màn hình thường có ký hiệu cổ phiếu của một công ty ví dụ GM là hãng General Mortors.

GM
L - 721/4 O 721/2 C 73
B 723/8 H 721/2 NC -3/4
A 721/2 L 721/4 V149 T1017

Các từ L - last trade là giá giao dịch gần đây nhất với ký hiệu “+” là cao hơn giá của giao dịch trước đó, còn “-“ là thấp hơn. “B current bid price” là giá mua trong khi “A current ask price” là giá bán. O, H, L opening, high, low cho giá mở cửa, giá cao nhất và giá thấp nhất.

C - Closing price cho biết giá đóng cửa hôm trước. NC net price change cho biết chênh lệch giữa giá hiện nay so với giá đóng cửa hôm trước. V và T volume-time chỉ số lượng đang giao dịch và thời điểm phiên giao dịch trước đó.

Chuyện đặt ký hiệu cho công ty có một điểm thú vị. Các mẫu tự I, O, Q và W không được dùng đứng riêng một mình vì I, O quá giống con số, Q dành riêng cho các công ty phá sản. Sau ký hiệu công ty có thể có ký hiệu Pr để chỉ lượng cổ phiếu đang mua bán là loại cổ phiếu ưu đãi preferred stock.

Chuyện ticker tape có một giai thoại lý thú. Khi Charles Lindbergh lần đầu tiên bay vượt Đại Tây Dương trở về, vào ngày 13-6-1927, người ta đã dùng 750.000 cân Anh các ticker tape cũ xé ra thành những dải băng ném xuống đường để chào mừng ông. Thị trưởng New York thời đó, sau khi đọc diễn văn ca tụng chiến công của Lindbergh đã kết thúc bằng câu: “Before you go, will you provide us with a new street - cleaning department to clean up the mess ?” (Trước khi các bạn đi, các bạn có vui lòng cung cấp chúng tôi một Ban vệ sinh đường phố để làm sạch vệ sinh?)

Ngoài ra, cần nhớ giá cổ phiếu được ghi thành phân số cho nên 81/2 là 8,5 USD; 81/4 bằng 8,25 USD.

Trong phần niêm yết cổ phiếu thường có những từ 52 Weeks Hi Lo là nơi “highest and lowest prices of the stock are shown for the last 52 weeks”. Từ Div dividend là số cổ tức người mua cổ phiếu ước tính được chia cho năm đó. Kế tiếp là percent yield là tỷ suất lợi tức, nghĩa là cổ tức chia cho giá đóng cửa, tính bằng phần trăm.

Ví dụ Công ty Harris ký hiệu HRS có cổ phiếu giá cao nhất và thấp nhất trong 52 tuần qua là 40,13 USD và 22 USD thay đỗi 181/8 điểm hay gần bằng 45%, cổ tức mỗi cổ phiếu năm nay là 1,12 USD, tỷ lệ cổ tức trên giá là 3,6% tức là lấy cổ tức 1,12 USD chia cho giá đóng cửa 307/8 được 0,036 hay tỷ lệ lãi 3,6%. Từ PE trong cột tiếp viết tắt từ price-earnings ratio là tỷ suất giá cả- lợi nhuận, tỷ lệ giữa giá cổ phiếu và lợi nhuận hàng năm của công ty trên mỗi cổ phiếu - the relationship between the price of one share of stocks and the annual earnings of the company. Đối với trường hợp của Công ty Harris có thể diễn tả : “The price of a Harris share is 11 times the company’s earning per share for the most recent four quarters”.

“Vol 100s volume of sales in hun-dreds” chỉ số lượng cổ phiếu mua bán trong ngày hôm trước nhân cho 100 tức là hôm qua 41.700 cổ phiếu Công ty Harris được giao dịch. Nếu trước con số có mẫu tự Z thì đó là con số mua bán thật, không nhân lên 100.

“Net change” so sánh giá đóng cửa hôm đó so với hôm trước. Cuối cùng sự khác biệt giữa giá cao nhất và giá thấp nhất được gọi là “spread”. “Spread” còn là sự khác biệt giữa giá mua và giá bán “bid and ask prices”.

Chúng ta biết người môi giới chứng khoán là stockbrokers hay brokers. Nhưng bản thân nhân viên các công ty môi giới ghi trên danh thiếp bằng những từ khác nhau như financial consultant, institutional salesman, securities salesperson, account executive, investment executive, portfolio salesman. Chúng ta nên chú ý để dịch chức danh của họ cho đúng.

(Tổng hợp)